SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NAM ĐỊNH
Địa chỉ: 172 Hàn Thuyên - Thành phố Nam Định
Điện thoại: 0228.3648482
Fax: 0228.3647120
--------------------------
* Đường dây nóng:
- Giám đốc Sở: 0913504069
- Phó Giám đốc Sở: 0983079867
- Số điện thoại chuyên dùng: 0228.3647121
* E-mail:
- Giám đốc Sở: maivanquyet.khdt@namdinh.gov.vn
- Phó Giám đốc Sở: dongochoa.khdt@namdinh.chinhphu.vn
- Sở KHĐT: sokhdt@namdinh.chinhphu.vn
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát
triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội; kế hoạch đầu tư
công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư,
cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới,
thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu
thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ
gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy
hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến
kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế -xã hội của tỉnh, trong đó
có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện
chương trình các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế -xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch,
đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm
chương trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ
kinh doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ
số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật
về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn
cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử
dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các
Sở, ban, ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá
thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh;
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý,
lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch
tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt
động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp
nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi
quản lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong
trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa
bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh
giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các
cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại địa phương; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế
hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo
thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các
dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế
độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều
phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh
mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc
bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản
viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu:
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh;
chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu
thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa
phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng
tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh
nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; đầu mối tổ chức triển khai, theo
dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân:
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ
chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và
nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế
hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính -Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện
chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định
của pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng sở,thanh tra sở,các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều 3.Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám
đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở,trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Tổng hợp và Quản lý Quy
hoạch;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định;
- Phòng Kinh tế đối ngoại và Hỗ
trợ doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý ngành;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Biên chế của Sở
Biên chế công chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm,gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức
của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
1. Ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng sở,thanh
tra sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí, sắp xếp, sử dụng công
chức và lao động hợp đồng phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân bổ chỉ tiêu
biên chế cho các phòng, đơn vị thuộc Sở đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy
định của pháp luật./.